Bướu cổ là gì?
Bướu cổ là tình trạng phì đại của toàn bộ tuyến giáp, được gọi là ‘bướu cổ trơn’ hoặc ‘bướu cổ lan tỏa’, hoặc một phần của tuyến, được gọi là bướu cổ ‘nốt’ hoặc ‘nang’. Nhiều người bị bướu cổ có nồng độ hormone tuyến giáp bình thường nhưng một số có thể có tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) hoặc tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp).
Tuyến giáp là một tuyến hình con bướm nằm ở cổ. Thường không thể cảm nhận được tuyến giáp có kích thước bình thường. Bất kỳ sự gia tăng kích thước nào của tuyến giáp đều gây ra bướu cổ.
Bướu cổ là dấu hiệu cho thấy tuyến giáp của bạn có vấn đề. Tình trạng này phổ biến ở nữ giới hơn nam giới.
Nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ?
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra bệnh bướu cổ bao gồm:
- Thiếu iốt – iốt là một nguyên tố vi lượng thiết yếu giúp tuyến giáp hoạt động bình thường và tạo ra hormone tuyến giáp. Có hai loại hormone chính gọi là thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). Khoảng 2,2 tỷ người trên toàn thế giới bị thiếu iốt và khoảng 29% dân số thế giới sống ở khu vực thiếu iốt. Ở Anh, hầu hết mọi người đều có đủ iốt trong chế độ ăn uống của họ. Sữa phi hữu cơ và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp i-ốt dồi dào cũng như rong biển, cá và trứng. Một số muối ăn được bổ sung iốt.
- Viêm tuyến giáp – điều này có nghĩa là viêm tuyến giáp. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến sưng tuyến giáp. Nguyên nhân phổ biến nhất trên toàn thế giới là viêm tuyến giáp Hashimoto, do các tế bào miễn dịch tấn công tuyến giáp (được gọi là quá trình tự miễn dịch) và có liên quan đến việc sản xuất các kháng thể kháng tuyến giáp cụ thể. Viêm tuyến giáp cũng có thể xảy ra vì những lý do khác, ví dụ như do nhiễm virus, trong hoặc ngay sau khi mang thai. Viêm tuyến giáp có liên quan đến chức năng tuyến giáp bình thường trong khoảng 80% trường hợp. Suy giáp xuất hiện trong các trường hợp còn lại; đôi khi nó có thể được dự đoán trước bằng sự gia tăng tạm thời nồng độ hormone tuyến giáp do chúng được giải phóng đột ngột khỏi tuyến bị tổn thương.
- Bệnh Graves – đây là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể liên tục kích thích tuyến giáp, hậu quả là tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp).
- Tăng trưởng nhân tuyến giáp lành tính – chúng có thể có nhiều dạng khác nhau nhưng u tuyến nang là phổ biến nhất. Chúng có thể là một (‘bướu cổ nhân’) hoặc thường xuyên hơn là nhiều (‘bướu cổ đa nhân’). Các nhân tuyến giáp thường liên quan đến chức năng tuyến giáp bình thường.
- Bướu cổ nốt độc (bệnh Plummer) – đây là tình trạng các nốt hoạt động quá mức, do đó gây ra bệnh cường giáp.
- Goitrogens – đây là những yếu tố bên ngoài có thể gây ra sự hình thành bướu cổ bằng cách làm gián đoạn việc sản xuất hormone tuyến giáp. Chúng bao gồm một số loại thuốc hoặc dược phẩm (ví dụ như lithium, được sử dụng trong điều trị các vấn đề về sức khỏe tâm thần) và một số thực phẩm như rau thuộc họ cải bắp, sắn hoặc tảo bẹ, mặc dù việc tiêu thụ quá nhiều những thực phẩm này sẽ dẫn đến hình thành bướu cổ. Ngoài ra, việc thiếu các vi chất dinh dưỡng như sắt, selen và vitamin A cũng có thể góp phần hình thành bệnh bướu cổ, đặc biệt nếu liên quan đến các nguyên nhân khác, chẳng hạn như thiếu iốt.
- Nguyên nhân sinh lý – bao gồm nhu cầu sản xuất hormone tăng lên trong thời kỳ mang thai và tuổi dậy thì.
- Nguyên nhân di truyền – có một số tình trạng di truyền có thể làm tăng khả năng hình thành bướu cổ.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bướu cổ
Bướu cổ có thể biểu hiện dưới dạng một khối u hoặc sưng tấy rõ ràng ở dưới cổ của bạn. Bướu cổ thường không đau nhưng bạn có thể cảm thấy đau hoặc nhức xung quanh vùng tuyến giáp.
Thông thường, có những nốt nhỏ trong tuyến giáp, không thể sờ thấy nhưng có thể tình cờ phát hiện được khi tiến hành quét hoặc kiểm tra vì những lý do khác. Trong những trường hợp này, thường không có triệu chứng nào cho thấy sự hiện diện của bướu cổ.
Ở một số người, bướu cổ không gây ra triệu chứng.
Bướu cổ lớn hơn chỉ biểu hiện dưới dạng cục u ở cổ. Một bướu cổ lớn có thể đè lên khí quản hoặc thực quản của bạn (ống dẫn thức ăn hoặc ‘thực quản’). Điều này có thể:
- gây ho
- gây khàn giọng
- khó nuốt
- vấn đề về hô hấp (hụt hơi)
Nếu bạn bị bướu cổ, bạn cũng có thể có quá nhiều hormone tuyến giáp (cường giáp) hoặc quá ít hormone tuyến giáp (suy giáp).
Bệnh bướu cổ phổ biến như thế nào?
Trên toàn thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính bệnh bướu cổ ảnh hưởng đến khoảng 12% dân số, mặc dù tỷ lệ bệnh bướu cổ ở châu Âu nói chung thấp hơn một chút.
Bệnh bướu cổ ảnh hưởng đến một khu vực cụ thể (địa phương) xảy ra ở những khu vực thiếu iốt và được xác định khi có hơn 1 trên 10 người mắc bệnh bướu cổ.
Bệnh bướu cổ có di truyền không?
Một số dạng bướu cổ có thể được di truyền. Có một số bằng chứng cho thấy sự hiện diện của bướu cổ ở một thành viên trong gia đình sẽ làm tăng khả năng các thành viên khác trong gia đình mắc bệnh bướu cổ.
Chẩn đoán bệnh bướu cổ
Bướu cổ được chẩn đoán khi tuyến giáp mở rộng đủ để có thể cảm nhận được khi chạm vào bên ngoài hoặc có thể nhìn thấy rõ ràng mà không cần chụp cắt lớp.
Thông thường, bác sĩ đa khoa sẽ thực hiện các xét nghiệm chức năng tuyến giáp để đo mức độ hormone tuyến giáp và kháng thể tuyến giáp trong máu. Họ cũng có thể sắp xếp siêu âm hoặc giới thiệu đến bác sĩ nội tiết để đánh giá ngoại trú. Khi yêu cầu các thử nghiệm phức tạp hơn, chúng có thể bao gồm:
- Sinh thiết tế bào tuyến giáp: Một cây kim mỏng được đưa vào dưới sự hướng dẫn của siêu âm để loại bỏ một lượng rất nhỏ mô tuyến giáp, được nghiên cứu dưới kính hiển vi để xác định (các) loại tế bào hiện diện. Quy trình này có thể cần phải được lặp lại nhiều lần để có được kết quả phù hợp.
- Quét tuyến giáp hạt nhân phóng xạ: Điều này sẽ phát hiện ra sự khác biệt trong hoạt động của các vùng khác nhau của tuyến giáp.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Điều trị bệnh bướu cổ
Việc điều trị của bạn sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ.
Nếu bướu cổ của bạn nhỏ và chức năng tuyến giáp của bạn bình thường, bạn có thể không cần điều trị. Điều này thường đúng ở tuổi dậy thì và mang thai.
Nếu bệnh bướu cổ của bạn là do tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc kém hoạt động, bạn sẽ được dùng thuốc.
Nếu bạn có vấn đề về hô hấp hoặc nuốt, bạn có thể cân nhắc phẫu thuật (cắt tuyến giáp), mặc dù điều này sẽ khiến bệnh nhân phải thay thế thyroxine (T4) suốt đời.
Điều trị tuyến giáp hoạt động quá mức và kém hoạt động được giải thích tương ứng trong các bài viết về cường giáp và suy giáp.
*** Xem thêm:
Có bất kỳ tác dụng phụ nào khi điều trị không?
Phẫu thuật mang lại những rủi ro thông thường của bất kỳ cuộc phẫu thuật nào (rủi ro do gây mê, nhiễm trùng sau phẫu thuật, xuất huyết, chảy máu và hình thành sẹo) và sẽ dẫn đến tuyến giáp hoạt động kém.
Quá trình phẫu thuật hiếm khi có thể gây ra các biến chứng cụ thể như tổn thương dây thần kinh thanh quản quặt ngược (điều khiển thanh quản) dẫn đến khàn giọng hoặc tổn thương các tuyến xung quanh tuyến giáp (tuyến cận giáp), kiểm soát canxi.
Điều này có thể dẫn đến nồng độ canxi thấp (hạ canxi máu) trong máu và cần phải dùng thuốc.
Những tác động lâu dài của bệnh bướu cổ là gì?
Thông thường bệnh bướu cổ không để lại hậu quả lâu dài và điều an toàn nhất là tránh phẫu thuật không cần thiết sau khi đã được đánh giá y tế.
*** Bài viết chỉ có giá trị tham khảo. Không thay thế chẩn đoán và điều trị của bác sĩ ***
No Responses