Metformin là gì?
Metformin là thuốc điều trị bệnh tiểu đường loại 2. Thuốc giúp điều chỉnh lượng đường glucose trong máu và giúp cơ thể bạn sử dụng insulin hiệu quả.
Thuốc này thường được kết hợp với những thay đổi về chế độ ăn uống và tập thể dục.
Ngoài ra, Metformin cũng được sử dụng cho các mục đích điều trị khác. Do vậy, hãy hỏi bác sĩ kê đơn hoặc dược sĩ nếu bạn có thắc mắc.
Những triệu chứng nào cần dùng Metformin?
Các bác sĩ cần biết liệu bạn có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Thiếu máu mất nước
- Bệnh tim
- Nếu bạn thường xuyên uống rượu
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Hội chứng buồng trứng đa nang
- Nhiễm trùng hoặc chấn thương nghiêm trọng
- Nôn mửa
- Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với metformin, các loại thuốc, thực phẩm, thuốc nhuộm hoặc chất bảo quản khác
- Đang mang thai hoặc đang cố gắng mang thai
- Cho con bú
Cách uống thuốc Metformin
Dùng thuốc này bằng miệng với một ly nước. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc. Dùng thuốc này cùng với thức ăn. Dùng thuốc đều đặn. Đừng dùng thuốc thường xuyên hơn so với chỉ dẫn.
Đừng ngừng dùng thuốc ngoại trừ lời khuyên của bác sĩ.
Nói chuyện với bác sĩ về việc sử dụng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc này có thể được kê đơn cho trẻ em từ 10 tuổi đối với một số tình trạng nhất định nhưng vẫn áp dụng các biện pháp phòng ngừa.
Quá liều: Nếu bạn cho rằng mình đã uống quá nhiều thuốc này, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.
LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành cho bạn. Không dùng chung thuốc này với những người khác.
Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy dùng nó càng sớm càng tốt. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo thì chỉ dùng liều đó. Không dùng liều gấp đôi hoặc thêm.
Các tương tác thuốc với Metformin
Mặc dù các bác sĩ và dươc sĩ sẽ báo cho bạn những khuyến cáo cụ thể, tuy nhiên có một số thông tin về tương tác thuốc mà bạn cần nắm được, đó là không dùng thuốc này với bất kỳ điều nào sau đây:
- Một số loại thuốc tương phản được dùng trước khi chụp X-quang, chụp CT, MRI hoặc các thủ thuật khác
- Dofetilide
Thuốc này cũng có thể tương tác với những điều sau đây:
- Acetazolamid
- Rượu bia
- Một số loại thuốc chống vi-rút HIV hoặc viêm gan
- Một số loại thuốc điều trị huyết áp, bệnh tim, nhịp tim không đều
- Cimetidin
- Dichlorphenamid
- Digoxin
- Thuốc lợi tiểu
- Estrogen, progestin hoặc thuốc tránh thai
- Glycopyrrolat
- Isoniazid
- Lamotrigine
- Memantine
- Methazolamid
- Metoclopramide
- Midodrine
- Niacin
- Các phenothiazin như chlorpromazine, mesoridazine, prochlorperazine, thioridazine
- Phenytoin
- Ranolazine
- Thuốc steroid như prednisone hoặc cortisone
- Thuốc kích thích điều trị rối loạn chú ý, giảm cân hoặc giúp tỉnh táo
- Thuốc tuyến giáp
- Topiramat
- Trospium
- Vandetanib
- Zonisamid
Danh sách này có thể không mô tả hết mọi tương tác có thể xảy ra. Cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn danh sách tất cả các loại thuốc, thảo dược, thuốc không kê đơn hoặc thực phẩm bổ sung mà bạn sử dụng. Đồng thời, hãy cho họ biết nếu bạn hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy bất hợp pháp. Một số mẫu sẽ phản ứng với thuốc của bạn.
Nên chú ý điều gì khi sử dụng thuốc Metformin
Hãy đến gặp nhóm chăm sóc của bạn để kiểm tra thường xuyên tiến trình của bạn.
Một xét nghiệm gọi là HbA1C (A1C) sẽ được theo dõi. Đây là một xét nghiệm máu đơn giản nhằm đo lường mức độ kiểm soát lượng đường trong máu của bạn trong 2 đến 3 tháng qua. Bạn sẽ nhận được bài kiểm tra này sau mỗi 3 đến 6 tháng.
Sử dụng thuốc này với insulin hoặc sulfonylurea có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Tìm hiểu cách kiểm tra lượng đường trong máu của bạn. Tìm hiểu các triệu chứng của lượng đường trong máu thấp và cao và cách quản lý chúng.
Luôn mang theo nguồn đường dự trữ nhanh bên mình trong trường hợp bạn có triệu chứng lượng đường trong máu thấp. Ví dụ như kẹo đường cứng hoặc viên glucose. Đảm bảo những người khác biết rằng bạn có thể bị nghẹn nếu ăn hoặc uống khi xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng của lượng đường trong máu thấp, chẳng hạn như co giật hoặc bất tỉnh. Họ phải nhận được sự trợ giúp y tế ngay lập tức.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có lượng đường trong máu cao. Bạn có thể cần phải thay đổi liều lượng thuốc. Nếu bạn bị ốm hoặc tập thể dục nhiều hơn bình thường, bạn có thể cần phải thay đổi liều lượng thuốc.
Đừng bỏ bữa.
Hỏi bác sĩ xem bạn có nên tránh uống rượu hay không. Nhiều sản phẩm trị ho và cảm lạnh không kê đơn có chứa đường hoặc rượu. Những điều này có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.
Thuốc này có thể gây rụng trứng ở phụ nữ tiền mãn kinh không có kinh nguyệt đều đặn. Điều này có thể làm tăng cơ hội mang thai của bạn. Bạn không nên dùng thuốc này nếu bạn có thai hoặc nghĩ rằng mình có thể mang thai. Nói chuyện với nhóm chăm sóc của bạn về các lựa chọn kiểm soát sinh đẻ của bạn khi dùng thuốc này. Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nghĩ rằng mình đang mang thai.
Nếu bạn sắp cần phẫu thuật, chụp MRI, CT hoặc thủ thuật khác, hãy nói với bác sĩ về việc bạn đang dùng thuốc này. Bạn có thể cần phải ngừng dùng thuốc này trước khi làm thủ thuật.
Đeo vòng tay hoặc dây chuyền ID y tế và mang theo thẻ mô tả bệnh của bạn cũng như thông tin chi tiết về thuốc và thời gian dùng thuốc.
Thuốc này có thể làm giảm axit folic và vitamin B12. Bạn nên đảm bảo rằng bạn nhận đủ vitamin khi dùng thuốc này. Thảo luận về các loại thực phẩm bạn ăn và vitamin bạn dùng với bác sĩ của bạn.
Tác dụng phụ của thuốc Metformin
Các tác dụng phụ bạn nên báo cáo cho bác sĩ càng sớm càng tốt:
- Phản ứng dị ứng – phát ban da, ngứa, nổi mề đay, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
- Nồng độ axit lactic cao – đau cơ hoặc chuột rút, đau dạ dày, khó thở, khó chịu hoặc mệt mỏi nói chung
- Mức vitamin B12 thấp – đau, ngứa ran hoặc tê ở tay hoặc chân, yếu cơ, chóng mặt, lú lẫn, khó tập trung
Các tác dụng phụ thường không cần chăm sóc y tế (báo cáo cho nhóm chăm sóc của bạn nếu chúng tiếp tục hoặc gây khó chịu):
- Bệnh tiêu chảy
- Chướng bụng
- Đau đầu
- Vị kim loại trong miệng
- Buồn nôn
Danh sách này có thể không miêu tả tất cả các tác dụng phụ. Gọi ngay cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Cách bảo quản thuốc Metformin
Để xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 độ C.
Bảo vệ khỏi độ ẩm và ánh sáng.
Loại bỏ bất kỳ loại thuốc không sử dụng sau ngày hết hạn.
*** Bài viết chỉ có giá trị tham khảo. Không thay thế chẩn đoán và chỉ định của bác sĩ ***
No Responses