Glucose là gì?
Glucose là một loại đường đơn (monosaccharide ) trong máu, là loại carbohydrate (carb) đơn giản nhất và là nguồn năng lượng chính cho các tế bào trong cơ thể. Ở mức độ rất cơ bản, khi chúng ta ăn uống hàng ngày, các loại thức ăn được phân hủy và chuyển hóa thành glucose để cơ thể có thể hấp thu.
Bạn có thể lấy glucose từ các nguồn carbohydrate đơn giản và phức tạp, chẳng hạn như:
Carbohydrate đơn giản | Carbohydrate phức tạp |
|
|
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, cơ thể tiêu hóa carbohydrate phức hợp chậm hơn carbohydrate đơn giản, khiến chúng trở thành nguồn năng lượng lành mạnh và ổn định hơn.
Bạn có thể đã nghe mọi người nói về “đường huyết”, một thuật ngữ khác để chỉ mức glucose. Mức glucose lý tưởng là 80 đến 130 mg/dL trước bữa ăn và dưới 180 mg/dL 2 giờ sau bữa ăn. Thực sự, mức glucose lúc đói tốt sẽ dưới 100.
Bạn có thể không bao giờ nhận thấy mức đường huyết của mình nếu chúng ở mức bình thường, nhưng nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể khi chúng giảm quá thấp hoặc tăng quá cao. Điều đó nói lên rằng, cơ thể có một cách rất tinh tế để xử lý lượng đường dư thừa trong máu. Cơ thể sẽ tạo ra insulin. Insulin sẽ bảo vệ bạn cho đến khi bạn trở nên kháng insulin vì dùng quá nhiều glucose và insulin quá thường xuyên.
Nếu bạn đang sống chung với bệnh tiểu đường, có lẽ điều quan trọng hơn là carbohydrate phức hợp giải phóng glucose vào máu dần dần thay vì ngay lập tức. Điều này khiến chúng ít có khả năng gây ra tình trạng tăng đột biến lượng đường trong máu.
Nồng độ glucose không được kiểm soát có thể gây ra những tác động vĩnh viễn và nghiêm trọng.
Vai trò của Glucose
Khi bạn ăn, cơ thể bạn sẽ nhanh chóng bắt đầu xử lý glucose và các carbohydrate khác. Sau đó, các enzyme bắt đầu phân hủy chúng với sự trợ giúp của tuyến tụy.
Tuyến tụy đóng vai trò quan trọng trong cách cơ thể bạn chuyển hóa glucose. Khi lượng đường trong máu tăng lên, tuyến tụy sẽ giải phóng một loại hormone gọi là insulin. Hormone này sẽ kiểm soát lượng đường trong máu tăng cao bằng cách đưa glucose vào các tế bào của bạn. Lượng glucose dư thừa trong cơ thể được lưu trữ trong cơ, mỡ và các tế bào khác dưới dạng chất béo gọi là glycogen. Đặc biệt, cơ sẽ phản ứng với tín hiệu insulin và kéo glucose ra khỏi máu và lưu trữ dưới dạng glycogen.
Khi ty thể và các tế bào bị quá tải và bắt đầu suy yếu, phần lớn lượng glucose dư thừa sẽ chuyển thành mỡ và tích tụ trong cơ và gan. Sau đó, ngày càng nhiều mỡ được thêm vào lớp mô mỡ bên ngoài. Các vấn đề về glucose xảy ra khi cơ thể bạn không chuyển hóa glucose đúng cách do tình trạng kháng insulin và suy ty thể.
Glucose và bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường là khi cơ thể bạn không quản lý insulin đúng cách khi phải nạp quá nhiều năng lượng. Có bệnh tiểu đường loại 1 và bệnh tiểu đường loại 2, mỗi loại ảnh hưởng đến cơ thể theo những cách khác nhau. Trong bệnh tiểu đường loại 1, tuyến tụy không tạo ra insulin thành công. Loại 2 là khi tuyến tụy đã sản xuất quá nhiều insulin trong thời gian dài do có quá nhiều năng lượng trong máu nên nó không hoạt động được. Đây là kết quả cuối cùng của cái gọi là kháng insulin.
Một đánh giá năm 2018 cho thấy bệnh tiểu đường cũng có thể xảy ra do kháng insulin. Đây là tình trạng khi các tế bào của cơ thể không cảm nhận được insulin và quá nhiều đường vẫn còn trong máu.
Khi cơ thể không phản ứng với insulin theo cách cần thiết, nó sẽ ngăn glucose đi vào tế bào và được sử dụng làm năng lượng. Các tế bào của bạn phản ứng bằng cách báo hiệu tạo ra ketone, xảy ra vào ban đêm và trong thời gian nhịn ăn hoặc ăn kiêng.
Theo thời gian, khi sản xuất quá nhiều insulin, các thụ thể ngừng phản ứng với hormone và cơ thể sản xuất ngày càng nhiều insulin để bù đắp cho lượng insulin đó.
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), theo thời gian, tình trạng kháng insulin có thể dẫn đến mức insulin thấp. Cơ thể bạn cũng có thể giải phóng chất béo từ các tế bào mỡ và gan sẽ tiếp tục giải phóng ketone, làm giảm độ pH trong máu xuống mức có tính axit.
Tình trạng này thường xảy ra ở bệnh tiểu đường loại 1, khi cơ thể không sản xuất insulin hoặc sản xuất rất ít.
Ở bệnh tiểu đường loại 2, mức insulin cuối cùng sẽ giảm, nhưng thường không giảm xuống mức làm tăng ketone đủ cao để khiến máu có tính axit.
Bệnh tiểu đường loại 2 thường được chẩn đoán ở người lớn và nói chung là do chế độ ăn uống. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường loại 1 thường được chẩn đoán ở trẻ em và nguyên nhân vẫn chưa được biết đầy đủ.
Cả hai loại bệnh tiểu đường đều có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác và cần được bác sĩ theo dõi chặt chẽ.
Khi cơ thể bạn không thể sử dụng glucose đúng cách, sự tích tụ ketone và thay đổi độ pH trong máu cũng có thể dẫn đến nhiễm toan ceton. Đây là biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng của bệnh tiểu đường, cần được điều trị y tế ngay lập tức.
Các vấn đề sức khỏe liên quan đến Glucose
Các vấn đề khác liên quan đến glucose có thể xảy ra là hạ đường huyết, hội chứng chuyển hóa và tiền tiểu đường.
Hạ đường huyết xảy ra khi lượng glucose của bạn quá thấp và giảm xuống dưới 70 mg/dL.
Tăng đường huyết xảy ra khi cơ thể bạn thiếu insulin hoặc không thể sử dụng insulin đúng cách.
Nếu bạn bị tiểu đường, tình trạng này có thể xảy ra khi lượng đường trong máu của bạn cao hơn giới hạn trên của phạm vi mục tiêu, hoặc 130 mg/dL trước bữa ăn hoặc 180 mg/dL sau 1–2 giờ sau khi ăn.
Hội chứng chuyển hóa là kết quả của sự phá hủy chức năng ty thể ở cấp độ tế bào và sự thất bại của nhiều hệ thống. Hội chứng chuyển hóa có thể dẫn đến bệnh tim mạch, tiểu đường, đột quỵ và tích tụ mỡ trong thành động mạch. 90% người Mỹ mắc hội chứng chuyển hóa khi chúng tôi viết bài này.
Tiền tiểu đường là khi bạn có lượng glucose cao, kháng insulin, và các cơ quan và mô bắt đầu suy yếu, nhưng về mặt kỹ thuật vẫn chưa bị tiểu đường. Một khi được chẩn đoán mắc tiền tiểu đường, nếu không thay đổi lối sống, rất có thể bạn sẽ tiến triển thành tiểu đường loại 2. Cơ sở của tất cả những điều này là tình trạng kháng insulin. Nguyên nhân thông thường của tình trạng kháng insulin là do tuyến tụy bị kích thích quá nhiều. Nguồn gốc của tình trạng kích thích tuyến tụy là do tiêu thụ quá nhiều đường, glucose và thực phẩm nói chung.
Bạn kiểm tra lượng glucose bằng cách nào?
Theo dõi lượng glucose là điều quan trọng đối với những người mắc bệnh tiểu đường.
Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Thận (NIDDK), một xét nghiệm máu đơn giản được gọi là máy đo lượng glucose trong máu là một trong những cách phổ biến nhất để kiểm tra lượng glucose tại nhà khi sống chung với bệnh tiểu đường.
Sau đây là cách sử dụng máy đo lượng glucose trong máu:
- Dùng kim chích nhỏ, chích vào cạnh đầu ngón tay để lấy một giọt máu.
- Nhỏ máu vào que thử.
- Đặt que thử vào máy đo.
- Máy đo sẽ hiển thị lượng glucose trong máu của bạn tại thời điểm đó.
Việc trao đổi với bác sĩ chuyên khoa Nội tiết để giúp bạn đặt mục tiêu lượng glucose là rất quan trọng vì những mục tiêu này phụ thuộc vào các yếu tố như tình trạng, độ tuổi và tiền sử sức khỏe của bạn.
Bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên như thế nào?
Nhu cầu, mục tiêu và kế hoạch điều trị của bạn có thể quyết định tần suất và thời điểm kiểm tra lượng đường trong máu.
Để duy trì mức glucose, hãy trao đổi với bác sĩ về thời điểm và tần suất bạn nên kiểm tra lượng đường. Họ có thể đề xuất bạn nên kiểm tra lượng đường vào những thời điểm sau:
- trước và sau bữa ăn
- trước và sau khi tập thể dục
- trong khi tập thể dục lâu hoặc cường độ cao
- trước khi đi ngủ
- khi bắt đầu dùng thuốc mới hoặc lịch trình tiêm insulin mới
- khi bắt đầu lịch trình làm việc mới
- khi đi du lịch qua các múi giờ khác
Thiết bị theo dõi glucose liên tục
Khi kiểm soát bệnh tiểu đường, bạn có thể cân nhắc sử dụng hệ thống theo dõi glucose liên tục (CGM). Thiết bị này tự động theo dõi lượng glucose của bạn 24 giờ mỗi ngày và cảnh báo bạn khi lượng glucose quá cao hoặc quá thấp.
Theo các chuyên gia y tế, lợi ích của CGM bao gồm:
- ít phải chích ngón tay hơn
- giúp kiểm soát glucose tốt hơn
- dẫn đến ít trường hợp khẩn cấp hơn
Duy trì mức glucose cần bằng
Duy trì mức glucose trong máu ở mức khỏe mạnh là điều cần thiết để cơ thể bạn hoạt động. Nếu bạn đang sống chung với bệnh tiểu đường, bạn có thể phải siêng năng hơn.
Mức glucose trong máu được đo ở trạng thái nhịn ăn, tức là 8 giờ sau bữa ăn cuối cùng của bạn hoặc 2 giờ sau khi ăn. Chúng được trình bày bằng miligam trên decilit (mg/dL).
Sau đây là phạm vi glucose trong máu để chẩn đoán bệnh tiểu đường, theo NIDDK:
Nhịn ăn | Sau khi ăn | |
Bình thường | 99 mg/dL hoặc thấp hơn | 139 mg/dL hoặc thấp hơn |
Tiền tiểu đường | 100–125 mg/dL | 140–199 mg/dL |
Tiểu đường | 126 mg/dL trở lên | 200 mg/dL trở lên |
Mức đường huyết mục tiêu cho những người bị tiểu đường sẽ khác nhau ở mỗi cá nhân. Những mức này có thể khác với các con số của NIDDK được liệt kê ở trên, dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường.
Nếu được chẩn đoán mắc bất kỳ rối loạn glucose nào, việc dùng bất kỳ loại thuốc nào được kê đơn là một phần quan trọng trong việc kiểm soát sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, việc kết hợp các lựa chọn lối sống lành mạnh với thuốc là rất có lợi. Đây là những bước quan trọng để duy trì glucose khỏe mạnh có thể giúp tránh các bệnh có thể phòng ngừa do lượng glucose cao gây ra.
Một số điều bạn có thể làm để có lối sống lành mạnh là tập thể dục, ăn nhiều trái cây và rau quả, ăn nhiều chất xơ, chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và ngủ đủ giấc. Tránh xa các loại thực phẩm chế biến sẵn, sản xuất tại nhà máy là một khởi đầu tốt.